0 - 349,000 đ        

Những thuật ngữ viết tắt trong ngành Logistics

  • Packing List – Bảng kê chi tiết hàng hóa
    Đây là chứng từ rất quan trọng trong xuất nhập khẩu hàng hóa. Packing list dùng để mô tả chi tiết nội dung đơn hàng như số lượng, loại hàng hóa, khối lượng, quy cách đóng gói, giúp cả người giao và người nhận có thể kiểm kê hàng hóa dễ dàng trong quá trình vận chuyển.

    Packing list được phân chia làm 3 loại, đó là:
    • Detailed packing list: bản kê đóng gói chi tiết.
    • Neutrai packing list: bản kê đóng gói trung lập.
    • Packing and Weight list: bản kê đóng gói và trọng lượng.

    Chính vì vậy, nội dung chính của Packing list gồm: thông tin của bên mua và bên bán, cảng đi - cảng đến, thông tin hãng tàu, điều kiện giao hàng, thông tin về hàng hóa và số hiệu hợp đồng.
  • Booking Confirmation – Bản xác nhận đặt chỗ
    Sau khi đã chốt được mức giá, ngày giờ, phương thức vận chuyển bộ phận kinh doanh của hãng vận tải sẽ căn cứ theo yêu cầu đặt chỗ của khách hàng để gửi yêu cầu đó đến hãng tàu để đặt chỗ. Sau đó, hãng tàu sẽ xác nhận việc đặt chỗ và chuyển cho bộ phận kinh doanh văn bản gọi là Booking Confirmation.
     
  • Quota – Hạn ngạch thương mại
    Mỗi quốc gia có những quy định riêng về xuất nhập khẩu hàng hóa, và khi xuất nhập khẩu sang một quốc gia phải có hạn ngạch.

    Quota là hạn ngạch thương mại giới hạn một số loại hàng nhất định vào một quốc gia trong một khoảng thời gian cho phép.

    Những tác động của Quota:
    • Gây ảnh hưởng đến giá của hàng hóa nội địa
    • Lãng phí nguồn lực xã hội
    • Gây nên giá cả cao nếu thắt chặt hạn ngạch Quota
    • Biến một nhà sản xuất trong nước thành nhà phân phối độc quyền
    • Kích thích hoặc kìm hãm việc sản xuất hàng hóa

     
  • Cargo – Hàng hoá
    Hàng Cargo là những loại hàng được vận chuyển đa phương thức như đường biển, đường hàng không, đường bộ, đường sắt. Để vận chuyển Cargo thường phải thuê một đơn vị vận tải chuyên biệt và thực hiện theo hợp đồng các bên liên quan.
     
  • Transit – Quá cảnh
    Transit có thể có một hoặc nhiều điểm dừng giữa các hành trình bay hay vận chuyển hàng hóa. Thời gian dừng có thể để tiếp thêm nhiên liệu cho vận chuyển, hoặc nhận thêm hàng hóa, hành khách. Ngoài ra, nếu vận chuyển bằng đường thủy hoặc đường bộ cũng cần phải Transit để truyền tải, lưu kho, hoặc phân tách đơn hàng trong quá trình vận chuyển.
     
  • On-spot Export – Xuất khẩu tại chỗ
    Xuất khẩu tại chỗ là hình thức mà hàng hoá được các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam bán cho thương nhân nước ngoài nhưng lại giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu gồm cả các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
     
  • On-spot Import – Nhập khẩu tại chỗ
    Nhập khẩu tại chỗ là việc các doanh nghiệp nhận hàng hóa từ các doanh nghiệp xuất khẩu ngay tại Việt Nam theo sự chỉ định của thương nhân nước ngoài.
     
  • Export turnover và import turnover - Kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu
    Kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu được xác định theo từng giai đoạn. Đó là tổng giá trị thu được từ xuất khẩu, hoặc tổng giá trị phải chi cho nhập khẩu, được quy thành một đơn vị tiền thống nhất.
     
  • Air Freight – Vận chuyển hàng không
    Thuật ngữ này dùng để chỉ hoạt động vận chuyển hàng không. Bao gồm nhiều đối tượng như con người, hàng hóa, hành lý, bưu phẩm, bưu kiện, thư tín,…
     
  • Sea Freight - Vận chuyển đường biển
    Trong xuất nhập khẩu nghĩa là vận tải đường biển hay còn gọi là Ocean Freight
     
  • Bonded Warehouse - Kho ngoại quan
    Kho ngoại quan là một hệ thống kho chuyên lưu trữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan chuẩn bị xuất khẩu. Hoặc hàng từ nước ngoài, chuẩn bị nhập vào Việt Nam hoặc chỉ quá cảnh tại Việt Nam. Kho ngoại quan tiếng anh là Bonded Warehouse hoặc Bonded Store.
     
  • Freight forwarding - Giao nhận vận tải
    Freight forwarding là một thuật ngữ tiếng anh nói về ngành Giao nhận vận tải. Đây là dịch vụ đứng ra hỗ trợ doanh nghiệp trong việc gửi hàng từ nơi đi tới nơi đến, đóng vai trò như một đơn vị trung gian. Người thực hiện gọi là forwarder.
     
  • CO (Certificate of original) - Giấy chứng nhận xuất xứ
    CO dùng để chứng minh nguồn gốc hàng hóa của một quốc gia khi tham gia vào thị trường quốc tế do cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà sản xuất cấp. Có CO sẽ giúp cho việc nhập khẩu hàng vào quốc gia khác được dễ dàng hơn, có nhiều thuận lợi về mặt thuế quan.
     
  • CQ (Certificate of Quality) - Giấy Chứng nhận chất lượng
    Giấy Chứng nhận chất lượng thể hiện sự phù hợp của hàng hóa đối với các tiêu chuẩn trong nước cũng như tiêu chuẩn quốc tế.
     
  • PI (Proforma Invoice) - Hóa đơn chiếu lệ
    Hóa đơn chiếu lệ có hình thức như hóa đơn, nhưng chỉ là chiếu lệ không có chức năng dùng để thanh toán. Đây chỉ là một loại chứng từ thông báo về giá cả và đặc điểm của hàng hóa, phát hành trước khi gửi hàng.
     
  • CI (Commercial Invoice) - Hóa đơn Thương mại
    Hóa đơn Thương mại có nội dung tương tự như PI nhưng sẽ đầy đủ và chính xác hơn, mang tính xác nhận (PI vẫn có thể thay đổi điều khoản nếu cần). CI được phát hành khi hàng đã đóng xong vào container và gửi đi.
     
  • Custom broker - Đại lý hải quan
    Đại lý hải quan là những đơn vị chuyên thực hiện dịch vụ hải quan theo hợp đồng. Họ sẽ đại diện chủ hàng đứng tên trên tờ khai hải quan và chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền.
     
  • Custom clearance - Thông quan
    Custom clearance bao gồm các hoạt động để hoàn thành thủ tục do Hải quan quy định. Mục đích cuối cùng là để hàng hóa được cấp phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
     
  • Customs declaration - Tờ khai Hải quan
    Tờ khai Hải quan là chứng từ quan trọng bắt buộc phải có mới có thể thông quan. Trong đó, bạn sẽ kê khai các thông tin cụ thể về lô hàng như loại hàng hóa, tính chất hàng hóa, tên người xuất khẩu, nhập khẩu,… Tờ khai Hải quan được tạo thành 2 bản, một bản do người khai Hải quan lưu, bản còn lại được cơ quan Hải quan giữ.
     
  • Clearance Declaration - Tờ khai thông quan
    Sau khi hoàn thành thủ tục nhập hoặc xuất khẩu thì cơ quan Hải quan sẽ đóng mộc thông quan. Có nghĩa hàng hóa đã có thể tiến hành giao nhận hàng.
     
  • FCR (Forwarder’s Cargo of Receipt) - Trạm container hàng lẻ (Kho CFS)
    FCR là một loại chứng từ do FIATA (Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận Vận tải Quốc tế) đề xuất cho những người giao nhận. Có thể nói, FCR chứng minh rằng người bán đã hoàn thành cơ bản các điều kiện đối với người mua, mục đích là để đơn giản các thủ tục.
     
  • D/O (Delivery Order fee) - Phí lệnh giao hàng
    Khi hàng cập cảng thì hãng tàu hoặc forwarder sẽ phát hành D/O. Consignee (người nhận hàng) sẽ mang D/O này xuất trình rồi mới được lấy hàng.
     
  • DOC (Drop-off charge) - Phụ phí hoàn trả container
    Loại phí này do người cho thuê container quy định. Bởi khi người thuê trả container tại nơi có nhu cầu thuê container thấp, chủ container buộc phải điều container rỗng đi nơi khác. Và phụ phí này xem như là khoản bù đắp cho chủ container.
     
  • CIF (Cost, Insurance, Freight) - Điều kiện trong Incoterm
    CIF là viết tắt của Cost, Insurance, Freight, là một điều kiện trong Incoterm. Có nghĩa là tiền hàng, tiền bảo hiểm, cước phí. Đây là điều kiện giao hàng tại cảng. CIF buộc người bán hàng phải chịu trách nhiệm mua bảo hiểm và chi phí thuê tàu.
     
  • CFR (Cost and Freight) - Tiền hàng và cước phí
    CFR cũng là một điều kiện trong Incoterm, dùng để chỉ tiền hàng và cước phí. CFR khá giống CIF, nhưng người bán sẽ không phải mua bảo hiểm cho hàng.
     
  • FOB (Free on Board - Freight on Board)
    Với giá FOB, người bán được miễn trách nhiệm khi hàng đã lên boong tàu. Lúc này, trách nhiệm và mọi rủi ro do người mua chịu. Người mua phải tự chi trả phí bảo hiểm, phí vận chuyển và các phí phát sinh khác.
     
  • Debit note - Hóa đơn điều chỉnh tăng, giấy báo nợ
    Hóa đơn này do người mua xuất để yêu cầu nhà cung cấp xuất credit note, mục đích là để điều chỉnh giá trị của hóa đơn trước đó tăng lên.
     
  • Credit note - Hoá đơn điều chỉnh giảm (Hoá đơn âm được người bán xuất)
    Credit note dùng để hủy một phần giá trị của invoice trước đó. Nguyên nhân là hàng hoá đã bị trả lại, hàng hư lỗi hoặc khách không nhận được hàng.
     
  • Bulk cargo - Hàng rời
    Tức là những hàng không được đóng trong container bởi có kích thước lớn hoặc kết cấu, yêu cầu đặc biệt. Thường chất xá hoặc đóng trên các loại kiện, pallet chuyên dụng. Ví dụ như máy móc xây dựng, động cơ lớn, phương tiện quá khổ, quặng, than đá,…
     
  • Border gate - Cửa khẩu giữa các quốc gia
    Tại đây diễn ra các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh,…đối với người, hàng hóa, các tài sản khác,…
     
  • Consignment - Lô hàng
    Thường dùng Consignment để chỉ lô hàng.
     
  • FTL (Full truck load)
    Hàng giao nguyên xe tải đầy.
     
  • LTL (Less than truck load)
    Tương tự như LCL, nhưng đây là hàng lẻ chứa xe tải.
     
  • Các thuật ngữ khác về container
    Dry Cargo (DC): container thường.
    RF (Reefer): Container lạnh.
    High Cube (HC): container cao
    Open Top (OT): container có thể mở nắp.
    Empty release oder: lệnh cấp container rỗng.

     
  • CCL (Container Cleaning Fee)
    Phí vệ sinh container.
     
  • LO - LO (Lift On-Lift Off)
    Phí nâng hạ container.
     
  • Temporary import / re-export
    Tạm nhập tái xuất.
     
  • Documentation staff (Docs) - Nhân viên chứng từ xuất nhập khẩu
    Documentation staff chuyên xử lý các vấn đề về chứng từ xuất nhập khẩu.
     
  • Export import executive - Chuyên viên xuất nhập khẩu
    Làm các công việc liên quan hoạt động xuất nhập khẩu, đảm bảo quy trình xuất khẩu hoặc nhập khẩu suôn sẻ như giao dịch khách hàng, thuê phương tiện, làm thủ tục hải quan, …
     
  • Feeder Vessel - Tàu trung chuyển
    Thuật ngữ này có thể hiểu đơn giản là tàu trung chuyển. Ví dụ tới những vùng biển hoặc kênh đào nhỏ mà tàu container lớn không thể đi qua, tàu trung chuyển sẽ được sử dụng để làm trung gian chuyển hàng.
     
  • HS code (Harmonized Commodity Descriptions and Coding Systerm)
    Dùng để chỉ hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa.
     
  • Nor (Notice of Readiness)
    Nor là tình trạng thông báo sẵn sàng trong xuất nhập khẩu. Đây là mốc thời gian để tính cho việc làm hàng, phụ thuộc vào việc thuyền trưởng trao thông báo, và chủ hàng nhận thông báo sẵn sàng xếp dỡ hàng.
     
  • Mt (Metric Ton) - Tấn mét
    Tương ứng với 1000kg.
     
  • Pre – alert (Agent send to forwarder)
    Đây là bộ hồ sơ bao gồm đầy đủ các chứng từ cần thiết. Nhân viên của công ty sẽ gửi hồ sơ này (trước khi hàng đến) cho chính đại lý của công ty đó tại nước nhận.
     
  • SO (Shipping order) - Đơn đặt hàng vận chuyển
    Dùng để xác nhận người vận chuyển đã đặt một ví trí trên tàu. SO sẽ chứa các thông tin như vị trí của container, số tàu, thời gian khởi hành.
     
  • SI (Shipping Instruction) - Hướng dẫn giao hàng
    Thông tin này do nhà xuất khẩu chuyển cho đơn vị vận chuyển hoặc giao nhận. Để đảm bảo quá trình vận chuyển chính xác và đúng yêu cầu của người gửi hàng.
     
  • Shipping advice / shipment advice
    Là thông báo giao hàng gửi đến khách hàng, nhằm báo rằng hàng đã được giao đến.
     
  • Cut off date / Closing time - Thời gian cắt máng
    Đây là ngày khóa sổ, tức là thời hạn cuối mà người xuất khẩu buộc phải hoàn tất thủ tục thông quan, thanh lý container. Nếu quá Cut off date thì hãng tàu sẽ không nhận thêm hàng.
     
  • ETA (Estimated Time of Arrival)
    Dự kiến thời gian mà tàu sẽ cập bến.
     
  • ETD (Estimated Time of Departure)
    Dự kiến thời gian mà tàu rời đi.
     
  • ATA (Actual Time Arrival)
    Ngày thực tế tàu cập bến.
     
  • ATD (Actual Time Departure)
    Ngày thực tế tàu rời đi.
     
  • ETC (Expected (estimated) time of completion)
    Dùng để chỉ thời gian dự kiến hoàn thành công việc bốc dỡ hàng.
     
  • NVOCC (Non Vessel Operation Common Carrier) – Nhà vận chuyển không có tàu
    Công ty kinh doanh trong lĩnh vực cước vận tải biển, được xem là nhà vận tải đường biển (Carrier) nhưng lại khác với các hãng tàu (Shipping Line) có nghĩa là họ không sở hữu con tàu nào.
     
  • LCL (Less Container Load) – Hàng lẻ
    LCL là cách thức vận chuyển hàng hoá khi chủ hàng không đủ hàng để đóng nguyên một container, mà cần ghép chung với một số lô của chủ hàng khác.
     
  • FCL (Full Container Load) – Hàng nguyên container
    FCL là xếp hàng nguyên container, người gửi hàng và người nhận hàng chịu trách nhiệm đóng gói hàng và dỡ hàng khỏi container. Khi người gửi hàng có khối lượng hàng đồng nhất đủ để chứa đầy một container hoặc nhiều container, người ta thuê một hoặc nhiều container để gửi hàng.
     
  • THC (Terminal Handling Charge) – Phụ phí xếp dỡ
    Phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phụ phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu...
     
  • EBS (Emergency Bunker Surcharge) – Phụ phí xăng dầu
    EBS là phụ phí xăng dầu cho tuyến hàng đi châu Á. Phụ phí này bù đắp chi phí hao hụt do sự biến động giá xăng dầu trên thế giới cho hãng tàu.
     
  • ENS (Entry Summary Declaration) – Khai hải quan điện tử đi Châu Âu
    ENS là một loại phụ phí kê khai sơ lược hàng hóa nhập khẩu vào Liên hiệp Châu Âu (EU) nhằm đảm bảo tiêu chuẩn an ninh cho khu vực EU. Quy định này có hiệu lực áp dụng từ ngày 1-1-2011.
     
  • AMS (Automatic Manifest System) – Khai hải quan điện tử đi USA
    AMS là một hệ thống khai báo kiểm soát hàng hóa vận chuyển bằng tất cả các phương thức xuất nhập cũng như trong nội địa Hoa kỳ do Cơ Quan Hải Quan và Biên Phòng Hoa Kỳ thiết lập sau sự kiện 9/11.
     
  • ISF (Importer Security Filing) - Khai hải quan điện tử đi USA cho cnee
    Ngoài các thông tin giống như khai AMS, thủ tục khai ISF yêu cầu nhà nhập khẩu ở Mỹ phải cung cấp thêm thông tin khác như nhà sản xuất, thông tin của nhà nhập khẩu (importer of record number), mã số hàng hóa (commodity HTSUS number) và nhà vận tải đóng hàng vào container (consolidatior). Thông tin này cũng được yêu cầu phải được kê khai cho Hải quan Mỹ 48 tiếng trước khi tàu ở cảng chuyển tải khởi hành đến Mỹ.
     
  • AFR (Advance Filing Rules) – Khai hải quan điện tử đi Japan
    Bắt đầu từ tháng 3-2014 tất cả các hàng hóa nhập vào Nhật Bản phải khai phí hải quan theo chuẩn AFR (Japan Advance Filing Rules), chuẩn này được Nhật Bản đưa ra nhằm quản lý an toàn hàng hóa nhập vào Nhật. Mức phạt cho việc chậm khai báo tương đương với 5000 USD thậm chí là chịu trách nhiệm trước pháp luật.
     
  • AMR (Advance Manifest Rules) - Khai hải quan điện tử đi SHANGHAI
    Phụ phí AMR nhập khẩu hàng hóa vào Thượng Hải
     
  • ACI (Advance Commercial Information) - Phí khai Hải quan điện tử đi Canada
    ACI là một hệ thống giải pháp hải quan được thiết kế để đơn giản hóa và đẩy nhanh tiến độ vận chuyển hàng hóa qua các biên giới. Hệ thống kết nối trực tiếp đến hải quan CANADA để gửi dữ liệu tờ khai manifest (ACI) và thông tin hàng hóa.
     
  • DDC (Destination Delevery Charge) - Phụ phí giao hàng tại cảng đến
    Không giống như tên gọi thể hiện, phụ phí này không liên quan gì đến việc giao hàng thực tế cho người nhận hàng, mà thực chất chủ tàu thu phí này để bù đắp chi phí dỡ hàng khỏi tàu, sắp xếp container trong cảng (terminal) và phí ra vào cổng cảng. Người gửi hàng không phải trả phí này vì đây là phí phát sinh tại cảng đích.
     
  • GRI (General Rates Increase) - Phí tăng chung
    Phụ phí của cước vận chuyển chỉ xảy ra vào mùa hàng cao điểm.
     
  • PSS (Peak Season) - Phí mùa cao điểm
    Phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm từ tháng tám đến tháng mười, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu Âu.
     
  • F/F (FW) (Freight Forwarder) - Cước giao nhận
    Về cơ bản, đây là một bên trung gian, nhận vận chuyển hàng của chủ hàng, hoặc gom nhiều lô hàng nhỏ (consolidation) thành những lô hàng lớn hơn, sau đó lại thuê người vận tải (hãng tàu, hãng hàng không) vận chuyển từ điểm xuất phát tới địa điểm đích.
     
  • CBM (M3) (Cubic Meter) - Thể tích
    CBM được sử dụng để đo khối lượng, kích thước của gói hàng từ đó nhà vận chuyển áp dụng để tính chi phí vận chuyển. Nhà vận chuyển có thể quy đổi CBM (m3) sang trọng lượng (kg) để áp dụng đơn giá vận chuyển cho các mặt hàng nặng hay nhẹ khác nhau.
    Cách tính: CBM = (chiều dài x chiều rộng x chiều cao) x số lượng kiện

     
  • GW/NW (Gross/Net Weight) - Trong lượng cả bao bì/trọng lượng tịnh
    Gross Weight là trọng lượng của cả bao bì bao gồm trọng lượng của vật thể NW và vỏ bọc/hộp đựng. Net Weight là trọng lượng của vật thể không bao gồm trọng lượng bao bì đóng gói.
     
  • B/L (Bill of Lading) - Vận đơn đường biển
    B/L là chứng từ được hãng tàu cung cấp cho người gửi hàng, sau khi đặt booking. B/L phải thể hiện các thông tin về hàng hóa. Phải có chữ ký của đại diện được ủy quyền của người vận chuyển, người gửi hàng và người nhận.
     
  • MBL (Mater Bill) - Vận đơn chủ
    Master bill là những loại vận đơn chủ do người sở hữu phương tiện vận chuyển (hãng tàu, hãng máy bay) cấp cho người đứng tên trên bill với tư cách là chủ hàng (Shipper). Hình thức nhận diện Master Bill (MBL) là trên vận đơn có thông tin hãng tàu như Logo, tên công ty, số điện thoại, văn phòng hãng tàu.
     
  • HBL (House Bill) - Vận đơn hàng lẻ
    House Bill là những loại vận đơn do forwarder phát hành cho Shipper là người xuất hàng thực tế (real shipper) và người nhận hàng thực tế (real consignee). Như vậy những loại vận đơn do hãng tàu phát hành như Bill Gốc (Original Bill), Telex Release (Surrendered bill) hay Express release (Seaway bill) thì Forwarder vẫn có quyền phát hành những bill này. Tuy nhiên về pháp luật sẽ có quyền và trách nhiệm khác nhau.
     
  • CFS (Container Freight Station) - Trạm container hàng lẻ (Kho CFS)
    Mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất / nhập khẩu thì các công ty Consol/Forwarder phải dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho hoặc ngược lại và họ thu phí CFS.
     
  • CY (Container Yard) - Bãi container
    Toàn bộ các bãi container đều thuộc khu vực trong cảng biển hoặc là cảng cạn. Đây là khu vực dùng để chứa các container FCL đã được dỡ từ tàu chỡ hàng xuống hoặc những container trước khi được đưa lên tàu.
     
  • POD (Port of Discharge) - Cảng dỡ hàng
    Có thể là cảng trung chuyển, có thể là cảng đích.
     
  • POL (Port of Loading) - Cảng xếp hàng
    POL là nơi hãng tàu nhận hàng để xuất. Và tùy vào việc thanh toán bằng LC hay TT mà yêu cầu hãng tàu để thể hiện cho phù hợp hoặc book tàu cho đúng yêu cầu LC.
     
  • FAF (Fuel Adjustment Factor) - Phụ phí nhiên liệu
    FAF là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu.
     
  • BAF (Bunker Adjustment Factor) - Phụ phí giá dầu chênh lệch
    BAF là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu.
     
  • CAF (Currency Ajustment Factor) - Phụ phí sụt giá tiền tệ
    CAF là khoản phụ phí cước biển hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động tỷ giá ngoại tệ.
     
  • ETD (Estimated Department) - Ngày dự kiến rời cảng
    ETD là ngày giờ khởi hành dự kiến của lô hàng. Thời gian này sẽ được căn cứ dựa trên thông tin hành trình của phương tiện vận chuyển, do người vận chuyển cung cấp dựa trên nhiều yếu tố như: tốc độ phương tiện, thời tiết, hành trình trước đó của phương tiện vận chuyển,...
     
  • ETA (Estimates Arrival) - Ngày dự kiến hàng tới cảng đến
    ETA là ngày giờ dự kiến mà lô hàng sẽ đến cảng đích. Đích đến này phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện giao hàng nhưng thông thường được dùng để phản ánh tên một cảng biển hoặc cảng hàng không. Phương thức vận chuyển có thể là hàng không, đường biển hoặc vận chuyển nội địa như tàu lửa hoặc xe tải.
     
  • CIC (Container Imbalance Charge) - Phụ phí mất cân đối vỏ container
    Phụ phí CIC là phí cân bằng container. Đây là một loại phụ phí vận tải biển do hãng tàu thu nhằm mục đích bù đắp chi phí vận chuyển container rỗng về nơi có nhu cầu xuất hàng để shiper có cont đóng hàng.
     
  • CS (Congestion Surcharge)
    Phụ phí này áp dụng khi cảng xếp hoặc dỡ xảy ra ùn tắc, có thể làm tàu bị chậm trễ, dẫn tới phát sinh chi phí liên quan cho chủ tàu (vì giá trị về mặt thời gian của cả con tàu là khá lớn).
     
  • ET (Extra Charge)
    Phụ phí phát sinh
     
  • COD (Change of Destination)
    Là phụ phí hãng tàu thu để bù đắp các chi phí phát sinh trong trường hợp chủ hàng yêu cầu thay đổi cảng đích, chẳng hạn như: phí xếp dỡ, phí đảo chuyển, phí lưu container, vận chuyển đường bộ…
     
  • MSDS (Material Safety Data Sheet)
    MSDS là Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất. MSDS là một dạng văn bản chứa các dữ liệu liên quan đến các thuộc tính của một hóa chất cụ thể nào đó. Nó được đưa ra để cho những người cần phải tiếp xúc hay làm việc với hóa chất đó, không kể là dài hạn hay ngắn hạn các trình tự để làm việc với nó một cách an toàn hay các xử lý cần thiết khi bị ảnh hưởng của nó.
TIN TỨC KHÁC

Vui lòng đợi ...

Đặt mua sản phẩm

Xem nhanh sản phẩm